Một phút quảng cáo
Bài viết được quan tâm
Tất cả bài viết
-
▼
2015
(118)
-
▼
tháng 6
(110)
- Các phân cực của cung hoàng đạo
- Đối ngẫu nhị – Đối ngẫu tam – Đối ngẫu tứ
- Tiểu sử về môn chiêm tinh học
- Khi bạn hiểu được cung Mặt trời của mình
- Cung Mặt trời là gì?
- Đặt tên với họ Ông, Ngô, Võ, Ngũ, Hề, Tịch
- Cách đặt tên với họ Nhan, Nghiêm, Diêm, Yến, Dương
- Cách đặt tên với họ Dương, Diêu, Diệp, Dị
- Cách đặt tên với họ Tu, Từ, Hứa, Tiết, Tuân
- Cách đặt tên với họ Tiêu, Tiếu, Tạ, Hình, Hùng
- Cách đặt tên với họ Tập, Hạ, Thẩm, Hạng
- Cách đặt tên với họ Ngụy, Ôn, Văn, Vân
- Lưu ý khi đặt tên với họ Đồ, Mặc, Uông, Vương, Vi
- Cách đặt tên với họ Đào, Đằng, Điển, Thiết, Đồng
- Đặt tên với họ Sách, Đàm, Thang, Đường
- Cách đặt tên của họ Cơ, Cát, Quý, Kỷ
- Chú ý khi đặt tên với họ Tông, Tô, Túc, Tôn
- Cách đặt tên của họ Kinh, Cúc, Khang, Khổng
- Cách đặt tên của họ Giang, Tưởng, Tiêu, Cận
- Cách đặt tên của họ Giả, Giản, Tiến, Khương
- Cách đặt tên của họ Hoa, Hoàng, Hồi, Hoắc, Kê
- Cách đặt tên của họ Hô, Hồ, Hỗ
- Cách đặt tên của họ Hà, Hòa, Hạ, Hầu
- Cách đặt tên của họ Hải, Hàn, Hàng, Hác
- Cách đặt tên của họ Quế, Quách, Quốc, Cáp
- Cách đặt tên của họ Cốc, Cố, Quan, Quản
- Cách đặt tên của họ Cung, Cô, Cổ
- Cách đặt tên của họ Cam, Cao, Cát, Cảnh
- Cách đặt tên của họ Phù, Phú, Phó
- Cách đặt tên của họ Phùng, Phúc, Phục
- Cung Bạch Dương
- Con người cung Bắc Giải
- Cách đặt tên của họ Phong, Phong (M)
- Cách đặt tên của họ Phạm, Phương, Phòng, Phí
- Cách đặt tên của họ Đỗ, Đoạn, Ân, Phiền
- Cách đặt tên của họ Điêu, Đinh, Đồng, Đậu
- Cách đặt tên của họ Đại, Đảng, Đặng, Địch
- Cách đặt tên của họ Sở, Tùng, Thôi, Đới
- Cách đặt tên của họ Trình, Trì, Trử
- Cách đặt tên của họ Triều, Xa, Trầm, Trần, Thành
- Cách đặt tên của họ Thái, Tào, Sầm, Sài, Thường
- Cách đặt tên của họ Bào, Tất, Bạc, Bốc
- Cách đặt tên của họ Ngải, An, Bạch, Bao
- Chữ Ngũ hành Bằng, Phổ, Hoàn thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Hy, Hiển, Hưng, Học thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Mộ, Bao, Phiên, Đình thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Tân, Phượng, Phúc, Phụ thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Ban, Phong, Cảng thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Phùng, Phục, Phú, Hạ thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Miêu, Mẫn, Bào, Thiên thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Mạt, Phỉ, Bì, Bằng thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Mã, Bí, Phái, bạn thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Phẩm, Tuyền, Nhiễm, Tứ thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Hạnh, Bái, Bảo, Biển thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Thu, Thinh, Phi, Phụng thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Bộc, Phàm, Hạ, Ba thuộc Thuỷ
- Chữ Ngũ hành Kính, Khanh, Thức, Thiên thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Trại, Thanh, Thuấn, Tích thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Tĩnh, Mục, Tiền, Nho thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Thự, Tụng, Đồng, Hàm thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Tự, Túc, Tường, Tân thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Tiễn, Tượng, Huyền, Dụ thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Anh, Dữ, Bàn, Úy thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Hoàng, Vị, Hấp, Di thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Từ, Thố, Nhị, Quân thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Tảo, Xa, Thành, Xích thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Tư, Thần, Thừa, Thử thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Nhân, Tài, Xuyên, Thốn thuộc Kim
- Chữ Ngũ hành Hiệp, Hiên, Ích, Đoạn thuộc Kim
- Chữ ngũ hành Dung, Vị, Yên, Viễn thuộc Thổ
- Chữ Ngũ hành Anh, Dữ, Trì, Âu thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Hoàng, Lam, Vị, Hấp thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Hiệp, Hiên, Ích, Đoạn thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Khuê, Ưy, Ốc, Dũng thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Ấp, Pha, Phụ, Khôn thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Đài, Đồ, Đoàn thuộc hỏa
- Chữ ngũ hành Au, Sung, Địa, Cấn thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Trạch, Tước, Lệ, Lâm thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Lỗ, Trần, Xí, Đạt thuộc Hỏa
- Chữ ngũ hành Noãn, Nẫm, Tuyên thuộc hỏa
- Chữ ngũ hành Thám, Thiếp, Đình thuộc Hỏa
- Chữ ngũ hành Na, Thích, Thạnh thuộc Hỏa
- Chữ ngũ hành Lưu, Luân, Nạp, Tần thuộc Hỏa
- Chữ ngũ hành Ất, Hựu, Sơn, Thổ thuộc Thổ
- Chữ ngũ hành Đế, Đoạn, Thuận, Phó thuộc Hỏa
- Chữ ngũ hành Nỗ, Cầu, Đĩnh thuộc Hỏa
- Chữ ngũ hành Lệnh, Nhiễm, Điền thuộc hỏa
- Chữ ngũ hành Đinh, Nhị, Lực thuộc hỏa
- Chữ ngũ hành Tàng, Trù, Tịch thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Đàn, Ưu, Doanh, Quy thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Côn, Lợi, Liêm thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Quảng, Quách, Giá thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Dự, Thường, Cương thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Kỳ, Xuyển, Cường thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Thương, Đốc, Hoa thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Ngạn, Nghệ, Dận, Ngu thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Khương, Giảo, Giối thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Ngộ, Giai, Hứa thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Quy, Quốc, Kiên thuộc mộc
- Chữ ngũ hành Khôi, Cập,Già thuộc mộc
-
▼
tháng 6
(110)
Được tạo bởi Blogger.
Ads 468x60px
Featured Posts
Bạn sẽ nhận thấy rằng mỗi điểm trong số mười hai điểm này rơi vào một nhóm đối ngẫu khác nhau. Không điểm nào trên hoàng đạo có cùng sự đối ngẫu, cùng yếu tô hay cùng phẩm chất. Ví dụ: cung Bạch dương thuộc Nam, Lửa, cốt lõi; trên hoàng đạo không có cung nào giống cung này.
Vì mỗi điểm là sự kết hợp duy nhất, mỗi điểm mang đặc điểm và phẩm chất riêng của nó.
Ví dụ: Cung Bạch dương thuộc Nam, nghĩa là nó chủ động thay vì thụ động; nó thuộc Lửa, nghĩa là nó dễ bị kích thích và mạnh mẽ; nó thuộc Cốt lõi, nghĩa là nó hướng ngoại và sẵn sàng đón nhận cái mới. Điểm thuộc cung Sư tử cũng thuộc Nam và Lửa nhưng không giống cung Bạch dương (cung này thuộc Cốt lõi), cung Sư tử thuộc Cố định. Thế nên cung Sư tử mang tính hướng ngoại và đam mê như cung Bạch dương nhưng cũng cứng rắn trong quan điểm và nó không sần sàng từ bỏ một kế hoạch không thể để tham gia một kế hoạch mới.
Các phân cực
Cuối cùng, mười hai điểm trên Hoàng đạo được chia làm sáu nhóm, mỗi nhóm chứa hai điểm. Mỗi nhóm hai điểm này được gọi là một phân cực (nghĩa là “đối nghịch”), mỗi điểm trên Hoàng đạo có một phân cực (điểm đối nghịch), phân cực này là điểm đổì nghịch của nó ở nửa bên kia của Hoàng đạo. Hai điểm này biểu lộ những đặc tính đối nghịch nhau.
Cung Bạch dương và cung Thiên bình là một cặp phân cực. Cung Bạch dương là chính mình, cung Thiên bình là tình bạn.
Cung Kim ngưu và cung Hổ cáp là một cặp phân cực. Cung Kim ngưu là sự chiếm hữu, cung HỔ cáp là sự chia sẻ.
Cung Song sinh và cung Nhăn mã là một cặp phân cực. Cung Song sinh là sự tự biểu hiện, cung Nhân mã là sự suy nghĩ ở mức cao hơn, rộng hơn.
Cung Bắc giải và cung Sơn dương là một cặp phân cực. Cung Song sinh là cuộc sống gia đình, cung Sơn dương là cuộc sống xâ hội.
Cung Sư tử và cung Bảo bình là một cặp phân cực. Cung Sư tử là sự hài lòng và sáng tạo, cung Bảo bình là niềm hy vọng và lý tưởng.
Cung Xử nữ và cung Song ngư là một cặp phân cực. Cung Xử nữ là sự làm việc và tự hoàn thiện, cung Song ngư là sự mơ mộng và ảo tưởng.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: cách
đặt tên con theo phong thủy, tên
con theo phong thủy
Đối ngẫu nhị
Mười hai điểm trên Hoàng đạo được chia làm hai nhóm, nam và nữ. Sáu điểm là nam và sáu điểm là nữ. Đây là sự đối ngẫu nhị của các điểm hoàng đạo. Trọng chiêm tinh học, điểm nam mang tính mạnh mẽ, điểm nữ mang tính hấp dẫn. Sự phân chia này đã xuất hiện cách dây hai ngàn năm. Ngày nay các chiêm tinh gia hiện đại cố gắng tránh sự phân biệt giới này, Một điểm nam không có nghĩa là “tích cực và mạnh mẽ” hơn một điểm nữ “tiêu cực và yếu ớt”. Trong thuật ngữ hiện đại, các điểm nam được xem là hướng ngoại và mạnh mẽ qua hành động; các điểm nữ được xem là độc lập và mạnh mẽ qua nội quan.
Đối ngẫu tam
Cung Hoàng đạo cũng được chia làm bốn nhóm, mỗi nhóm gồm ba điểm. Mỗi nhóm ba này được gọi là đối ngẫu tam, mỗi nhóm tiêu biểu cho một yếu tố. Bốn yếu tố ở đây là lửa, đất, khí và nước. Trong chiêm tinh học, mỗi yếu tố đại diện cho một đặc điểm cơ bản của điểm tương ứng trên hoàng đạo.
Ba điểm là lửa. Đó là cung Bạch dương, Sư tử, Nhân mã. Các điểm lửa mang tính linh động và mạnh mẽ.
Ba điểm là đất. Đó là cung Kim ngưu, Xử nữ, Sơn Dương. Các điểm đất mang tính thực tiễn và bình ổn.
Ba điểm là khí. Đó là cung Song sinh, Thiên bình, Bảo Bình. Các điểm khí mang tính thông tuệ và cởi mở.
Ba điểm là nước. Đó là cung Bắc giải, Hổ cáp, Song ngư. Các điểm nước mang tính xúc cảm và trực giác.
Đối ngẫu tứ
Tiếp theo, mười hai điểm trên hoàng đạo được chia làm ba nhóm, mỗi nhóm gồm bốn điểm. Mỗi nhóm bốn này được gọi là dối ngẫu tứ, mỗi nhóm tiêu biểu cho một phẩm chất. Ba phẩm chất này là: Cốt lõi, cố định và Linh động. Trong chiêm tinh học, mỗi phẩm chất tiêu biểu cho sự tương tác của từng điểm với thế giới bên ngoài.
Bốn điểm là cốt lõi. Đó là cung Bạch dương, Bắc giải, Thiên bình, Sơn dương. Các điểm cốt lõi mang tính mạnh dạn và hưởng ngoại. Chúng là người khởi xướng.
Bốn điểm là cố định. Đó là cung Kim ngưu, Sư tử, Hổ cáp, Bảo bình. Các điểm cố định không thay đổi. Chúng là người hoàn tất, không phải là người khởi xướng.
Bốn điểm là linh động. Đó là cung Song sinh, Xử nữ, Nhân mã, Song ngư. Các điểm linh động dễ dàng thay đổi, linh hoạt vằ dễ thích nghi. Chúng có thể biến đổi tùy theo môi trường.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: dat
ten phong thuy, xem ten theo
phong thuy
Suốt 5.000 năm qua, kể từ khi môn chiêm tinh học xuất hiện, mười hai điểm trên hoàng đạo luôn mang nhiều ý nghĩa quan trọng.
Vài trăm năm trước khi Chúa Jesus chào đời, các triết gia Hy Lạp đã trình bày một học thuyết về “Con người là một vũ trụ được thu nhỏ” (có nghĩa là: con người là một bức tiểu họa về toàn vũ trụ). Theo học thuyết này, mọi đối tượng trong tự nhiên đều ảnh hưởng đến con người nên nhân loại và vũ trụ luôn có sự tương quan. Từ ý tưởng này, người ta phát triển thêm thuật xem chỉ tay, người ta cho rằng hệ mặt trời được phản ánh qua gan bàn tay của con người.
Từ học thuyết này, nhiều quan điểm khác nhau xuất hiện xoay quanh mười hai điểm của hoàng đạo, đại đa số xuất hiện cách đây vài ngàn năm. Gần đây chúng ta có thể khám phá thêm về hệ mặt trời: chỉ trong 250 năm gần đây chúng ta đã khám phá được ba hành tinh mới (Thiên Vương tinh năm 1781; Hải vương tinh năm 1846 và Diêm vương tinh năm 1930). Với những khám phá mới này chúng ta có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về sự tương quan giữa con người và vũ trụ.
Người ta có thể nói rằng mỗi dấu hiệu của thuật chiêm tinh đều là yếu tố quan trọng. Mười hai điểm hoàng đạo sẽ cấu thành một bức tranh đầy đủ về nhân loại, thể xác của chúng ta, tầm hồn của chúng ta, tình cảm cúa chúng ta và về thế giới mà chúng ta đang sinh sống.
Mười hai điểm Hoàng đạo được chia thành vài nhóm hoặc được đánh số khác nhau. Chúng được chia làm hai, ba, bốn và sáu.
Con người của bạn là một sự kết hợp độc đáo và vô cùng phức tạp, không giống bất kỳ ai khác. Bất kỳ cố gắng nào nhằm mô tả chính xác về bạn chỉ dựa vào cung Mặt trời của bạn cũng phạm phải một lỗi mà H. L. Mencken đâ nhấn mạnh rằng “Đối với mọi vấn đề phức tạp, luôn luôn có một giải pháp ngắn gọn, đơn giản và sai lầm”.
Chỉ khi nghiên cứu toàn bộ lá số của bạn thì chiêm tinh gia mới có thể có được một bức tranh trọn vẹn về cá tính của bạn. Thậm chí ngay cả lúc đó, nhà chiêm tinh vẫn có thể phạm một sai lầm nào đó vì con người không phải là một bức tượng đá. Chúng ta thay đổi đôi chút qua từng ngày, chúng ta bị tác động bởi tất cả những người mình gặp gỡ. Tình yêu, thảm kịch, sự thành công – mỗi hoàn cảnh trong cuộc sống đều góp phần thay đổi chúng ta. Tuy nhiên, những đặc tính cơ bản về con người bạn vẫn không thay đổi. Cung Mặt trời của bạn là những đặc tính cơ bản của bạn.
Chiêm tinh học là một công cụ tuyệt vời nhằm nghiên cứu về bản chất con người. Khi lần đầu bạn gặp gỡ một ai đó, họ là một điều bí ẩn. Bạn chỉ có thể trông thấy màu mắt, màu tóc, dáng người của họ. Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn thì bạn cần phải có được một số thông tin khác. Nhưng, giống như khi bạn chơi trò chơi ghép hình, bạn sẽ bị thiếu nhiều mảnh khác nhau.
Dĩ nhiên, sự hiểu biết về cung Mặt trời không chỉ hữu ích trong các cuộc gặp gỡ giao tiếp xã hội. Nó còn đem lại nhiều ích lợi trong các mối quan hệ gần gũi. Nếu chồng bạn thuộc cung Bắc giải (cung thứ tư trong Hoàng đạo) không ngừng cằn nhằn bạn, bạn phải hiểu rằng đó là cách thể hiện sự quan tâm của anh ấy. Nếu đứa con gái sáu tuổi của bạn thuộc cung Xử nữ (cung thứ sáu trong Hoàng đạo) hành xử cứ như một bà cụ non, luôn càu nhàu về việc đồ vật để không đúng vị trí mình muốn, bạn sẽ hiểu rằng tại sao nó lại muốn mọi đồ vật phải được sắp xếp ngăn nắp như thế. Khi bạn biết được rằng một người thuộc cung Song sinh là một người cẩu thả và hay quên, bạn sẽ dễ dàng tha thứ cho họ hơn khi họ gửi tặng quà sinh nhật cho bạn trễ hai ngày.
Quan trọng hơn hết, khi bạn hiểu được cung Mặt trời của mình, bạn có được nhiều dữ kiện để thấu hiểu về chính mình, thấu hiểu về một người xa lạ đang tồn tại trong chính mình.
Đọc thêm tại:
Từ góc độ của chúng ta trên trái đất, mặt trời di chuyển quanh trái đất mỗi năm một lần. Trong một năm đó, mặt trời di chuyển qua mười hai điểm trên Hoàng đạo (mời các bạn xem thêm Chương 12 để hiểu rõ hơn về Hoàng đạo), mặt trời mất khoảng một tháng để di chuyển từ điểm này đến điểm khác. VỊ trí mặt trời xuất hiện vào lúc bạn chào đời chính là cung mặt trời của bạn.
Mặt trời là hành tinh vĩ đại nhất (trong chiêm tinh học, mặt trời được xem là một hành tinh, giống như mặt trăng, dù rằng thực ra nó là một “thể sáng”). Nó giúp chúng ta có sự sống, hơi ấm, năng lượng và thực phẩm. Nó là yếu tố giúp chúng ta tồn tại trên trái đất. Mặt trời cũng ảnh hưởng mạnh nhất và rộng nhất đến lá sô’ của bạn, nó cũng quyết định việc người khác nhìn nhận bạn như thế nào. Vị trí của mặt trời trong khi bạn chào đời sẽ quyết định cá tính, phong cách và mục tiêu sống của bạn.
Tôi thường ví cung mặt trời của bạn với vai trò bạn được giao trong một vở kịch. Người ta (kể cả Shakespeare) có thể xem cuộc sống là một vở kịch mà mọi người nhập vai khi chào đời. Bạn là diễn viên hàng đầu trong vở kịch này, vai diễn mà bạn đang đóng là cung Mặt trời của bạn.
Tương tự, lá số của bạn là một bức ánh về bạn. Đặc điểm của cung Mặt trời của bạn là những đường nét mà người họa sĩ vẽ lên bức tranh. Người họa sĩ này vẽ ra hình dáng bạn và cá tính của bạn. Bạn có phải là người hướng nội? Bạn có dễ dàng kết bạn? Bạn đối mặt với trách nhiệm của mình như thế nào? Bạn là người nghiêm khắc hay dễ tính? Tất cả đều được giải đáp qua việc tìm hiểu về cung Mặt trời cua bạn.
Tuy nhiên, nhiều người vẫn nói với nhà chiêm tinh học những lời đại loại như: “Tôi là người được sinh ra ở Sơn dương nhưng khi đọc những mô tả về Sơn dương tôi nhận thấy rằng họ mô tả không chính xác lắm”.
Bạn hãy nhớ rằng, cung Mặt trời chỉ là nét phác thảo đầu tiên về bức tranh của bạn, những nét cọ lớn. Bạn cũng bị chi phối bởi mặt trăng và nhiều hành tinh khác nhau. Mỗi hành tinh sẽ xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau vào lúc bạn chào đời.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
đặt
tên cho con gái theo phong thủy, xem tên con theo phong thủy
Họ Ông với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “eng” hoặc mang âm bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “ông cụ” của chữ “ông” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Ngô với số” nét là 7 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là V hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “không có” của chữ “vô” (ít) đồng âm với chữ “ngô” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Ngô Sơn Tú.
Họ Võ với số nét là 8 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Chữ đầu không nên dùng thượng thanh, đối với tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “u” hoặc mang thượng thanh. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “võ lực” của chữ “võ” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Ngũ với số nét là 6 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, chữ đầu tiên khô-a* nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Chữ diu không nên dùng thượng thanh, đối với tên kép nên tránh chí dùng những chữ có vận mẫu là “u” hoặc mang thượng. Cách đặt tên của họ “Hể”, “Tịch”, “Tập”, “Hạ”…
Họ Hề với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là T hoặc mang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên đuổi. Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Tịch với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là T hoặc mang thanh dương bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “cái chiếu” của chữ “tịch” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
cách
đặt tên cho con trai, ten
theo phong thuy,
Họ Nhan với số nét là 18 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “an” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “màu, sắc” của chữ “nhan” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuối nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Nghiêm với số nét là 7 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “an” hoặc mang thanh dương bình. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Diêm với số nét là 16 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đạt tên với họ này tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “an” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trong ngoài.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Yến với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “an” hoặc mang khứ thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Dương với số nét là 12 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “ang” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “dương tính” của chữ “dương” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: dat
ten cho con theo phong thuy, tên
theo phong thủy
Họ Dương với số nét là 13 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “ang” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “dương liễu” của chữ “dương” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lây ví dụ với đơn tính song danh. Như: Dương Phi Hoa.
Họ Diêu với số nét
Yêu cầu về kết cấu âm vội: Khi đặt tên nên tránh chỉ dùng những chữ có vạn mẫu la “ao” hoác mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ kết cấu trải phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “xa” cua chữ “dao” đồng âm với chữ “diêu” khi kết hớp không được nảy hình ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Diêu Tư Liêm.
Họ Diệp với số nét là 5 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “e” hoặc mang khứ thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “lá cây” của chữ “diệp” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Diệp Kiến Anh.
Họ Dị với số nét là 8 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “i” hoặc mang khứ thanh. Chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “dễ dàng” của chữ “dị” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: đặt tên cho con theo phong thủy, tên con theo phong thủy
Họ Tu với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, chữ đầu tiên không nền bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên lép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “iu” hoặc mang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “tu sửa” của chữ “tu” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với tính đơn tính song danh.
Họ Từ với số nét là 10
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đật tên với họ nói không nên chọn các chở cố thanh mẫu, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc cổ phiên âm là”y”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chừ có thanh mẫu làV và vện mẫu.
Họ Hứa với số nét là 11 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, chữ đầu không nên mang thượng thanh, không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “u” hoặc mang thượng thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “cho phép” của chữ “hứa” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Tiết với số nét là 19 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, đôi với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu hoặc mang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Tuân với số nét là 12 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu.
Cách đặt tên của họ “Nhan”, “Nghiêm”, “Diêm”, “Yến”…
Đọc thêm tại:
Họ Tiêu với số nét là 19 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là hoặc mang thanh âm bình. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Tiếu với số nét là 19 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q” đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “lao” hoặc thang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuối nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét.
Họ Tạ với số nét là 17 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q” đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “le” hoặc mang khứ thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái giữa phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “cảm tạ” của chữ “tạ” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuối nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của các tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Hình với số nét là 11 nét
Yêu cầu về kết câu âm vận: Khi đặt tên với họ này không ttên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “ing” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song dann.
Họ Hùng với số nét là 14 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “iong” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “gấu chó” của chữ “hùng” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuối nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: cách
đặt tên con theo phong thủy, tên
con theo phong thủy
Họ Tập với số nét là 11 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vộn: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chừ có thanh mầu là “j, q”Mu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên ám hoặc có phiên âm là. Đối với tên kép nên tránh dùng những: chữ có thanh mẫn là “x” và vân mẫu là “i” hoăc mang thanh dương bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “học”, “quen” của chữ “tập” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nôn dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Hạ với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “ia” hoặc là khu thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “mùa hạ” của chữ “hạ” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Thẩm với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “lan” hoặc mang thượng thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lây ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Hạng với số nét là 12 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “j, q”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “x” và vận mẫu là “lang” hoặc mang khứ thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: dat
ten phong thuy, xem ten theo
phong thuy
Họ Ngụy với số nét là 18 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “oi” hoặc mang khứ thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “giúp cho” của chữ “vị” (j) đồng âm với chữ “nguỵ” (H) khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Ôn với số nét là 13 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “en” hoặc mang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: ý nghĩa của tên và hàm ý “ấm áp” của chữ “ôn” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Văn với số nét là 4 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này. tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “en” hoặc mang thanh dương bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “văn hoá” của chữ “vàn” khi kết họp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Văn Vũ Tân.
Họ Vân với số nét là 14 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vạn: Khi đặt tên với họ này, tên kép tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “en” hoặc mang thanh dương bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “nghe” của chữ “vấn” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
đặt
tên theo phong thủy, xem tên
theo phong thủy
Họ Đồ với số nét là 12 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, r, chữ đầu tiên không nên bắt đâu băng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vậnlàhoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “bôi, phết” của chữ “đồ” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Mặc với số nét là 3 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “an” hoặc mang khứ thanh. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “một vạn” của chữ “mặc” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Uông với số nét là 8 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “ang” hoặc mang thanh âm bình. Không nên dùng các chữ có kết cấu trái phải.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Vương với số nét là 4 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, tên kép nêntránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “ang” hoặc mang thanh dương bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “vua” của chữ “vương” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Hếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Vương Mục Thiên.
Họ Vi với số nét là 9 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên kép nên tránh chỉ dùng những chữ có vận mẫu là “ei” hoặc mang thanh dương bình. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Đọc thêm tại:
Họ Đào với số nét là 16 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “ao” hoặc mang thanh dương bình, Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Đào Bách Xuyên.
Họ Đằng với số nét là 15 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “eng” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuối nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Điển với số nét là 5 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không t nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên ! tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “lan” hoặc mang thanh dương bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý : “ruộng đất” của chữ “điền” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét. Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Thiết với số nét là 13 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, r. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “le” hoặc mang thượng thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu
Họ Đồng với số” nét là 12 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mâu là “t” và vận mâu là ong hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “nhi đổng”, “tuổi thơ ấu” của chữ “đồng” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lây ví dụ với đơn tính song danh.
Đọc thêm tại: http://phongthuydatten.blogspot.com/2015/06/at-ten-voi-ho-sach-am-thang-uong.html
Từ khóa tìm kiếm nhiều: đặt tên cho con gái theo phong thủy, xem tên con theo phong thủy
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “ao” hoặc mang thanh dương bình, Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Đào Bách Xuyên.
Họ Đằng với số nét là 15 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “eng” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuối nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Điển với số nét là 5 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không t nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên ! tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “lan” hoặc mang thanh dương bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý : “ruộng đất” của chữ “điền” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét. Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Thiết với số nét là 13 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, r. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “le” hoặc mang thượng thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu
Họ Đồng với số” nét là 12 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mâu là “t” và vận mâu là ong hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “nhi đổng”, “tuổi thơ ấu” của chữ “đồng” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lây ví dụ với đơn tính song danh.
Đọc thêm tại: http://phongthuydatten.blogspot.com/2015/06/at-ten-voi-ho-sach-am-thang-uong.html
Từ khóa tìm kiếm nhiều: đặt tên cho con gái theo phong thủy, xem tên con theo phong thủy
Họ Sách với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “z, c, sh”, chữ đầu không nên đùng thượng thanh, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “s” và vận mẫu là “uo” hoặc mang thượng thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “tìm thấy” của chữ “sách” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lây ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Đàm với số nét là 19 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “an” hoặc mang thanh dương bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuôi nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Đàm Mỹ Chí.
Họ Thang với số nét là 13 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “ang” hoặc mang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “nước nóng” của chữ ‘thang” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Đường với số nét là 10 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “d, n, 1”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “t” và vận mẫu là “ang” hoặc mang thanh dương bình.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính sòng danh. Như: Đường Hòe Thu.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
cách
đặt tên cho con trai, ten
theo phong thuy,
Họ Cơ với số nét là 9 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “q, x”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “j” và vận mẫu là “i” hoặc mang thanh âm bình. Chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”, không mang thượng thanh. Không nên dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm nghĩa “nữ nhi”, “thị nữ” của chữ “cơ” khi kết hợp lại không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Cát với số nét là 6 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “q, x”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “j” và vận mẫu là “i” hoặc mang thanh âm bình. Chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”, không mang thượng thanh. Không nên dùng các chữ có kết cấu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm nghĩa “cát tường” của chữ “cát” khi kết hợp lại không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng nhiều nét còn chữ cuối nên dùng ít nét, tên đơn nên chọn chữ có ít nét.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Cát Mặc Lâm
Họ Quý với số nét là 8 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không ên chọn các chữ có thanh mẫu là “q, x”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “j” và vận mẫu là “i” hoặc mang khó thanh. Chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”, không mang thượng thanh. Không nên dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm nghĩa “tiết, mùa, vụ” của chữ “quý” khi kết hợp lại không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lây ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Kỷ với số nét là 9 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “q, x”, đôi với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “j” và vận mẫu là “i” hoặc mang thượng thanh. Không nên dùng các chữ có kết câu trái phải. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm nghĩa “ghi nhớ” của chữ “ký” (iS) là hài.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: dat
ten phong thuy, xem ten theo
phong thuy
Họ Tông với số nét là 7 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “z, c, sh”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “s” và vận mẫu là “ong” hoặc mang khứ thanh. Không nên dùng các chữ có kết cấu trên dưới. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “đòi nhà Tống”, và hàm ý của chữ “tống” (tiễn) đồng âm với chữ “tông” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh. Như: Tống Đức Hinh.
Họ Tô với số nét là 22 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “z, c, sh”, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “s” và vận.
Họ Túc với số nét là 11 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “z, c, sh”, chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, W”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “s” và vận mẫu là “u” hoặc mang khứ thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có bộ mái hiên. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “nghỉ lại” của chữ túc” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ náy không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “z, c, sh”. Đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “s” và vận mau là “un” hoặc mang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kí. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm ý “tồn tử” của chừ “Um” khi kết hợp không dược nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ đơn tính song danh. Như: Tôn Bách Thành.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
dat
ten cho con theo phong thuy, tên
theo phong thủy
Họ Kinh với số nét là 12 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “q, x”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “j” và vận mẫu là “ing” hoặc mang thanh âm bình.
Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với dương tính song danh.
Họ Cúc với số nét là 17 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “q, x”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “j” và vận mẫu là “u” hoặc mang thanh âm bình. Chữ đầu tiên không nên bắt đầu bằng nguyên âm hoặc có phiên âm là “y, w”, không mang thượng thanh. Không nên chỉ dùng các chữ có kết cấu trái phải. Nếu là tên kép tốt nhất chữ đầu nên dùng ít nét còn chữ cuổi nên dùng nhiều nét, tên đơn nên chọn chữ có nhiều nét. Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lây ví dụ với đơn tính song danh. Cách đặt tên của họ “Khang”, “Kha”, “Khổng”, “Khấu”…
Họ Khang với số nét là 11 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “g, h”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “k” và vận mẫu là “ang” hoặc mang thanh âm bình. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm nghĩa Tmạnh khoẻ” của chữ “khang” khi kết hợp không được nay sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với $n tính song danh.
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “g, h”, đối với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “k” và vận mẫu là ‘V’ hoặc mang thanh âm bình. Không nên chỉ dùng các chữ có kết câu trái phải.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Họ Khổng với số nét là 4 nét
Yêu cầu về kết cấu âm vận: Khi đặt tên với họ này không nên chọn các chữ có thanh mẫu là “g, h”, đôi với tên kép nên tránh dùng những chữ có thanh mẫu là “k” và vận mẫu là “ong” hoặc mang thượng thanh. Chú ý: Ý nghĩa của tên và hàm nghĩa “lỗ hổng” của chữ “khổng” khi kết hợp không được nảy sinh ý nghĩa không tốt khác.
Sự kết hợp phù hợp nhất của năm tiêu chuẩn: Lấy ví dụ với đơn tính song danh.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
đặt
tên cho con theo phong thủy, tên
con theo phong thủy
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)